Maxxhair

L-carnitine fumarate - Hoạt chất giúp ngăn ngừa tiết dầu ra chân tóc

Fumarate L-carnitine, còn được gọi là L-carnitine fumarate là một dẫn xuất axit amin tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể. Nó cung cấp năng lượng đến nhiều cơ quan trong cơ thể như tim, cơ, gan và các tế bào miễn dịch. Và đặc biệt L – carnitine cũng đóng vai trò then chốt trong việc vận chuyển các acid béo vào ty thể- nơi sản xuất năng lượng cho tế bào.  L-carnitine fumarate giúp ngăn ngừa tiết dầu ra chân tóc hiệu quả L-carnitine fumarate là gì? L-carnitine fumarate được tạo thành từ hai nguyên tố là L-carnitine và axit fumaric. L-carnitine được biết đến rộng rãi với đặc tính giảm cân cộng với khả năng chống oxy hóa và tăng cường trao đổi chất. Mặt khác, axit fumaric có thể được tìm thấy trong tự nhiên nhưng cũng có thể được sản xuất trong cơ thể con người.  L-carnitine mang tới rất nhiều lợi ích sức khỏe Axit fumaric là thành phần chính trong chu trình axit tricarboxylic để sinh tổng hợp axit hữu cơ hay còn gọi là chu trình Krebs hoặc chu trình axit citric. Chu trình Krebs này là một con đường trao đổi chất thiết yếu, rất quan trọng trong việc sản xuất năng lượng trong ty thể. Do đó, khi hai thứ này kết hợp với nhau, chúng có thể hỗ trợ giảm cân, hỗ trợ hệ tim mạch (tim và cơ) và tăng cường năng lượng. L-carnitine fumarate là một dạng ổn định của axit amin không thiết yếu, chảy tự do và ít hút ẩm do đó nó ở dạng viên nang hoặc viên nén.  Tác dụng sinh học của L-carnitine fumarate Carnitine đóng một vai trò thiết yếu trong việc sản xuất năng lượng trong cơ thể bằng việc vận chuyển các axit béo chuỗi dài vào ty thể của tế bào. Các axit béo chuỗi dài này sau đó được oxy hóa để tạo ra năng lượng.  Ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của các axit béo chuỗi dài, nó còn vận chuyển các hợp chất độc hại ra khỏi ty thể. Việc vận chuyển các hợp chất độc hại ra khỏi ty thể sẽ giúp ngăn chặn sự tích tụ của chúng trong các bào quan này. Những tác dụng phổ biến của L – Carnitine trên các cơ quan của cơ thể bao gồm: Tác dụng trên xương Lượng Carnitine tập trung trong các tế bào giảm theo độ tuổi, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa chất béo trong các mô. Đặc điểm này đặc biệt ảnh hưởng đến xương, nơi mà nhu cầu về tái cấu trúc và sự trao đổi chất của tế bào tạo xương vẫn tiếp diễn.  Có sự tương quan rất gần giữa những thay đổi trong lượng nguyên bào tạo xương ở huyết tương và hoạt động tái tạo xương. Việc giảm lượng nguyên bào tạo xương ở huyết tương là dấu hiệu của giảm quá trình tái tạo xương. Đặc điểm này là cơ sở để chẩn đoán chứng loãng xương ở người già và phụ nữ thời kỳ sau mãn kinh. Sử dụng Carnitine phối hợp với Propionyl – L – Carnitine có thể tăng nồng độ nguyên bào xương ở huyết thanh, từ đó giúp điều trị loãng xương. L-carnitine giúp hỗ trợ chẩn đoán loãng xương ở người già Ngoài ra có một số nghiên cứu cho thấy rằng carnitine làm giảm phản ứng gây viêm ở những bệnh nhân viêm xương khớp.  Tác dụng chống oxy hóa Carnitine có khả năng chống oxy hóa, bằng cách đó Carnitine đóng vai trò là tác nhân bảo vệ chống lại quá trình giáng hóa lipid ở màng phospholipid và chống lại sự oxy hóa ở cơ tim và tế bào nội mô. Do đặc tính chống oxy hóa của nó, carnitine hiện đang được đề xuất để điều trị một số bệnh. Chất chống oxy hóa là các hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong cơ thể chống lại các chất có hại được gọi là gốc tự do. Các gốc tự do này được tạo ra trong quá trình trao đổi chất và sản xuất năng lượng.Thông thường, cơ thể có đủ chất chống oxy hóa để chống lại số lượng gốc tự do hiện diện. Tuy nhiên, khi có quá nhiều gốc tự do có thể dẫn đến lão hóa hoặc phá hủy sớm các tế bào trong cơ thể.  Tác dụng chống rụng tóc  L – Carnitine đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển acid béo, giảm lượng dầu tiết ra ở nang tóc, cung cấp năng lượng cho giai đoạn anagen – giai đoạn đầu của chu kỳ phát triển tóc. Nhờ vậy, L – Carnitine fumarate kích thích sự phát triển của tóc, hạn chế tình trạng tóc rụng.  L-carnitine hỗ trợ kích thích mọc tóc và ngăn ngừa rụng tóc Tiềm năng sử dụng L-carnitine fumarate như dược phẩm Bởi vì L-carnitine fumarate giúp chuyển hóa nhiều acid béo hơn vào các tế bào để đốt cháy năng lượng nên chúng được hứa hẹn trong điều trị các bệnh lý về thận, vô sinh ở nam giới, tim mạch,… Các bệnh về thận Thận sản xuất ra Carnitine, nên khi thận gặp phải vấn đề sẽ dẫn đến sự thiếu hụt Carnitine trong cơ thể. Do đó Carnitine có thể được kê cho những bệnh nhân mắc bệnh thận Điều trị vô sinh ở nam giới Carnitine đóng một vai trò rất quan trọng quá trình điều trị vô sinh ở nam giới. Số lượng tinh trùng thấp có liên quan đến mức độ carnitine thấp ở nam giới. Vì vậy việc bổ sung L-carnitine có thể làm tăng số lượng và khả năng vận động của tinh trùng. Ngoài ra việc bổ sung L – Carnitine cũng được chứng minh có lợi trong điều trị bệnh giãn tĩnh mạch thừng tinh, nguyên nhân chính dẫn đến chứng vô sinh. Sử dụng như một thực phẩm giảm cân L – Carnitine được bán trên thị trường như là thực phẩm chức năng giúp giảm béo, tuy nhiên chưa có nghiên cứu đầy đủ chứng minh tác dụng giảm béo của L – Carnitine, một vài nghiên cứu cho thấy sử dụng Carnitine tăng cường chuyển hóa chất béo, giúp giảm khối mỡ, tăng khối lượng cơ, và giảm sự mệt mỏi.  L-carnitine fumarate có hiệu quả trong việc giảm cân Chất giải độc Trong điều trị ngộ độc Acid valproic, bổ sung L – Carnitine đem lại hiệu quả tốt, đặc biệt ở những bệnh nhân bị đồng thời chứng tăng amoniac huyết, não, và ngộ độc gan. Nguồn cung cấp L-carnitine fumarate Thực phẩm Carnitine có trong các sản phẩm từ động vật, đặc biệt là thịt đỏ như thịt bò, thịt cừu, thịt lợn, thịt dê,… Các loài gia cầm, cá và thực phẩm từ sữa cũng cung cấp một lượng L-carnitine fumarate đáng kể. Nhưng rau, trái cây và ngũ cấp lại có rất ít hàm lượng carnitine. Carnitine được tìm thấy nhiều trong thịt bò, thịt lợn Carnitine trong chế độ ăn uống có khả dụng sinh học khoảng 63% đến 75%. Sinh khả dụng của acetyl-L-carnitine hiện tại vẫn chưa được nghiên cứu kỹ. Các nguồn khác L-carnitine có thể được tìm thấy ở trong các sản phẩm bổ sung như vitamin, nước tăng lực,… Thực tế, các nguồn thực phẩm của L-carnitine fumarate có tỉ lệ hấp thu cao hơn so với các chất bổ sung. Theo một nghiên cứu, 57% đến 84% L-Carnitine được tiêu thụ từ thực phẩm có thể vào cơ thể, so với các sản phẩm bổ sung chỉ 14% đến 18%.  Cơ thể chúng ta cũng có thể sản xuất hợp chất này một cách tự nhiên nhờ vào các acid amin methionine và lysine nếu lượng dự trữ thấp. Vì vậy, việc bổ sung L-carnitine  fumarate chỉ cần thiết trong các trường hợp đặc biệt, điển hình là điều trị bệnh. Hiện nay L-carnitine được ứng dụng nhiều trong hỗ trợ ngăn ngừa rụng tóc và kích thích mọc tóc nhanh hơn nhé. Da đầu nhờn nên dùng dầu gội gì tốt nhất? Da đầu dầu có nên dùng dầu xả hay không? Chia sẻ Chia sẻ

Vitamin B5 - nguồn dưỡng chất thiết yếu cho nang tóc

Vitamin B5 còn được gọi là acid pantothenic, pantothenate, là một vitamin tan trong nước. Cơ thể sống cần pantothenic để tổng hợp Coenzym A, cũng như tổng hợp, chuyển hóa các protein, carbohydrate, chất béo. Trong tiếng Hy Lạp, Pantothenic nghĩa là có ở khắp nơi, vì vậy, đây là một trong những vitamin có nhiều nhất trong thiên nhiên. Trong đa số các loại thực phẩm chúng ta ăn hằng ngày đều có chứa vitamin B5, đặc biệt có nhiều trong men, ngũ cốc, lạc, các loại đậu, đỗ, lòng đỏ trứng, các loại nấm, thịt gia súc, gia cầm, hoa quả và rau xanh… Tác Dụng Sinh Học Vitamin B5 được sử dụng trong tổng hợp Coenzyme A – nhân tố giúp vận chuyển C trong tế bào, giúp tạo CoA và các hợp chất khác. Điều Trị Biến Chứng Của Đái Tháo Đường Loét bàn chân là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, biến chứng thường dẫn đến việc phải cắt bỏ chân. Nghiên cứu sơ bộ của Abdelatif, Yakoot và Etmaan chỉ ra rằng có lẽ sữa ong chúa và thuốc mỡ panthenol có thể chữa trị biến chứng này. Những người với những vết loét bàn chân, hoặc tổn thương mô sâu trong nghiên cứu đã có tỉ lệ bình phục lần lượt là 96% và 92%. Hạ Lipid Các dẫn xuất của acid Pantothenic như panthenol, phosphopantethine , pantethine giúp cải thiện nồng độ lipid ở máu và gan. Trên những con chuột thí nghiệm, người ta tiêm 150 mg dẫn xuất/ kg thể trọng. Ba dẫn xuất này hiệu quả trong giảm nồng độ LDL, triglyceride; panthenol giúp hạ cholesterol toàn phần, và pantethine giúp hạ LDL – cholesterol trong huyết thanh. Việc giảm LDL là quan trọng, vì nó liên quan đến giảm nguy cơ của nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Tại gan, panthenol cũng giúp hạ triglyceride, cholesterol toàn phần, cholesterol tự do và cholesterol – ester. Làm Lành Vết Thương Sử dụng acid pantothenic theo đường uống và đường bôi ngoài da giúp đẩy nhanh quá trình hàn kín vết thương và tăng độ bền vững của các mô liền sẹo. Bổ sung Calcium – D – pantothenate giúp đưa tế bào da non đến nơi tổn thương, tăng số tế bào di chuyển, và tăng tốc độ di chuyển, tác dụng này giúp đẩy nhanh quá trình liền sẹo. Chăm Sóc Tóc Thiếu hụt vitamin B5 sẽ làm chậm quá trình phát triển của tóc, tóc rụng nhiều. Nghiên cứu trên chuột cho thấy lông chuột mất màu và xuất hiện các mảng da tấy đỏ khi bị thiếu hụt vitamin B5 quá mức. Bổ sung vitamin B5 thông qua chế độ ăn và thuốc sẽ giúp tóc bớt rụng, kích thích tóc mọc chắc khỏe. Hầu hết các sản phẩm mỹ phẩm hiện nay đều được bổ sung vitamin B5 do vai trò quan trọng của nó trên tóc. Vitamin B5 cần thiết cho sự phát triển của tóc Trị Mụn Theo công trình nghiên cứu được xuất bản năm 1995 bởi bác sĩ Leung, dùng liều cao vitamin B5 sẽ giúp trị mụn và giảm kích thước lỗ chân lông. Nghiên cứu cũng chỉ ra vai trò của coenzyme A trong điều hòa các hormone và acid béo. Khi thiếu acid pantothenic, coenzyme A ưu tiên sản xuất các androgen, điều này làm quá trình phân giải chất nhờn bị ngưng trệ, tạo điều kiện cho sự hình thành mụn. Giảm Béo Vitamin B5 đóng vai trò quan trọng trong việc giải phóng năng lượng từ chất béo. Sử dụng vitamin B5 giúp lượng mỡ trong cơ thể được tiêu thụ nhiều hơn, qua đó đóng góp vào việc giảm cân của cơ thể. Điều Trị Viêm Đa Dây Thần Kinh Do Đái Tháo Đường Hiệu quả điều trị viêm đa dây thần kinh do đái tháo đường bằng Acid lipoic tăng lên khi kết hợp acid lipoic với acid pantothenic. Cơ sở lý thuyết cho điều này là acid lipoic và acid pantothenic tác động vào các vị trí khác nhau trong chu trình chuyển hóa pyruvate, do đó sử dụng 2 chất hiệu quả hơn sử dụng một mình Acid lipoic. Nguồn Cung Cấp 1. Thực phẩm Acid pantothenic tồn tại trong nhiều loại thức ăn khác nhau: thịt bò, lòng đỏ trứng gà, gan lợn, rau cải xanh, súp lơ xanh, men bia, sữa, ngũ cốc, nấm… 2.Vi khuẩn đường ruột Vi khuẩn chí cư trú tại ruột già có thể sản xuất ra acid pantothenic. Hiện tại vẫn chưa biết chính xác liệu con người có thể hấp thu acid pantothenic do các vi khuẩn tiết ra ở đây hay không. Tuy nhiên, quá trình hấp thu acid pantothenic, biotin đã được xác định là xảy ra ở ruột già, vì vậy nhiều khả năng con người có thể hấp thụ acid pantothenic, biotin tạo ra bởi vi khuẩn. 3. Vitamin và thực phẩm chức năng Có rất nhiều sản phẩm vitamin, thực phẩm chức năng trên thị trường chứa vitamin B5 như: Amion, Amovinax… Chia sẻ Chia sẻ

ImmuneGamma® - hoạt chất mới cho bệnh rụng tóc

ImmuneGamma® là chế phẩm điều biến miễn dịch, được chiết tách từ thành vách vi khuẩn Lactobacillus fermentum, có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch toàn thân, cân bằng hệ vi sinh đường ruột và nhiều công dụng khác cho cơ thể con người. Lịch sử ra đời Những năm 80 của thế kỷ 20, theo yêu cầu của Nhà nước Soviet, các nhà vi sinh học Liên Xô đã tiến hành thử nghiệm phân tách tế bào vi khuẩn lành tính dòng Lactobacillus bằng enzym thành vô số tiểu phân nhỏ, và thu được một chế phẩm có tác dụng tốt trong kích thích miễn dịch, có ý nghĩa lớn trong cuộc chiến tranh Lạnh, và được gọi chung là các chế phẩm điều biến miễn dịch tự nhiên. Cuối thập kỷ 90, các nhà khoa học Mỹ bắt đầu tiếp cận với ý tưởng này và đi sâu vào việc hoàn thiện công nghệ phân giải tế bào và chiết tách, cho ra đời nhiều sản phẩm mang công dụng hỗ trợ điều biến miễn dịch khác nhau. Trong đó, ImmuneGamma® là chế phẩm được chiết xuất từ chủng vi khuẩn thuần chủng Lactobacillus fermentum , với công nghệ tách chiết bằng hỗn hợp Enzymes đặc biệt để phân tách tế bào vi khuẩn L.fermentum thành hàng trăm ngàn mảnh nhỏ . Vào năm 2010, ImmuneGamma® đã được chuyển giao về Việt Nam và được sản xuất tại Công ty Tư vấn Y dược Quốc tế IMC theo hợp đồng chuyển giao độc quyền công nghệ từ công ty Biotech Research Institute (Hòa Kỳ). Đến nay, ImmuneGamma®  đã được ứng dụng và sản xuất thành công trong một số dược phẩm như Tràng Phục Linh, BigBB, Nữ Vương, Maxxhair, mang lại một cách thức điều trị hoàn toàn mới và an toàn cho người sử dụng. Cơ Chế Tác Dụng ImmuneGamma® chứa hợp chất Muramyl Polysaccharide glycan (MPG), có trong thành tế bào vi khuấn không độc hại và được tinh chế từ vi khuẩn gram dương Lactobacillus fermentum và 1,3-glucan. Nghiên cứu cho thấy ImmuneGamma® có hiệu ứng kích thích hệ thống miễn dịch, tăng sự sản xuất interleukin 1, 6, 12 và kích thích sự tăng sinh tế bào lympho ở người. Các chuỗi muramyl-peptid trong ImmuneGamma® có nhiều tác dụng trong hoạt động sinh học bao gồm việc tạo khả năng miễn dịch thể dịch và miễn dịch trung gian tế bào và kích thích sự đề kháng tự nhiên. Cơ chế chủ yếu để tăng cường hệ miễn dịch của ImmuneGamma® là sự kích hoạt các đại thực bào. Đại thực bào được kích hoạt dẫn đến tăng cường sản xuất ra các gốc oxy kháng khuẩn như superoxide và peroxide và làm tăng sự tiết các cytokin như interleukin và TNF. Những cytokin này, bên cạnh kích hoạt các bạch cầu, tế bào lympho B và lympho T, nó còn có hoạt động trên hệ thần kinh trung ương để tạo ra các phản ứng sinh học như sốt và ngủ. Các chuỗi muramyl peptid cũng hoạt hóa đại thực bào và các tế bào khác của hệ miễn dịch để giết các tế bào ung thư. Ngoài ra, ImmuneGamma® chính là một phần của tế bào vi khuẩn lành tính chủng Lactobacillus nên có tác dụng kích thích sự phát triển của chính các chủng vi khuẩn này trong hệ tiêu hóa của con người. Thành phần peptidoglycan cũng là nguồn “nguyên liệu” chủ yếu để tái tạo các tế bào biểu mô trong thành ruột non và ruột già. Nhờ đó, ImmuneGamma® giúp cân bằng lại hệ vi khuẩn đường ruột, làm giảm sự sinh trưởng của vi khuẩn có hại, nhờ đó giúp ngăn ngừa các bệnh về đường ruột, đường tiêu hóa Công Dụng – Tăng cường sức mạnh và hiệu quả của hệ miễn dịch, chống lại các bệnh viêm nhiễm nói chung do vi khuẩn, virus gây ra nhờ tác động tăng sinh lympho B (miễn dịch thể dịch) và lympho T (miễn dịch tế bào). – Trên ống tiêu hóa: ImmuneGamma® trở thành những dưỡng chất bổ sung cấu tạo nên lớp biểu mô (epiteli) của lông nhung ruột non và thành ruột già. Do đó, tăng khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng tại ruột non, tăng khả năng tái hấp thụ nước và dưỡng chất tại ruột già. Hiệu quả trên các thực nghiệm giúp tiêu hóa tốt cho trẻ biếng ăn và hồi phụcviêm đại tràng cấp và mãn tính. – Với các bệnh ngoài đường tiêu hóa: Dị ứng đường hô hấp Nhiễm khuẩn hô hấp: Vận động viên và trẻ nhỏ uống Lactobacillus fermentum thấy giảm rõ nhiễm khuẩn đường hô hấp. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu – sinh dục: Lactobacilli trú ngụ đường âm đạo, dùng trong nhiễm nấm Candida và E.coli đường niệu – sinh dục nữ. Tác dụng kép: ức chế trực tiếp tại chỗ vi khuẩn và thúc đẩy hệ miễn dịch niêm mạc âm đạo. – Với các bệnh ngoài da: ImmuneGamma® cải thiện viêm da dị ứng ở trẻ nhỏ, có hiệu lực chống eczema, vảy nến, chứng mũi đỏ. ImmuneGamma® với bệnh ung thư: Lymphô T làm tăng khả năng của đại thực bào diệt các tác nhân gây bệnh nội sinh và tế bào u, vì vậy ImmuneGamma® kích thích sinh trưởng lymphô T và làm giảm các giai đoạn ban đầu của phát triển ung thư (đại tràng, cổ tử cung, phổi, bàng quang, bệnh bạch cầu) làm giảm rõ nguy cơ mắc các bệnh ung thư ở những bệnh nhân có nguy cơ cao như những người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất, thuốc nhuộm tóc, công nhân hầm mỏ… – Tác dụng kháng khuẩn: ImmuneGamma® chống một số khuẩn gây bệnh như E.coli, H.pylori, Listeria monocytogenes, Salmonella thyphimurium. – Tác dụng khác: Chống viêm khớp, bệnh gan, tự kỷ, hội chứng mệt mỏi mạn tính. Công Nghệ Bào Chế Trước tiên, chủng vi khuẩn Lactobacillus fermentum thuần chủng được tách riêng và hoạt hóa bằng môi trường hoạt hoá giống (đạm, muối khoáng, đường glucose, sucrose), sau đó được “nuôi” bằng những nguyên liệu giàm đạm, amin, muối khoáng và đường để gia tăng số lượng (quá trình lên men). Sau đó, lượng vi khuẩn này được trộn với một vài enzymes đặc hiệu. Những enzymes này có tác dụng “cắt đứt” mạch peptid giữa các mảnh peptidoglycan của thành vách vi khuẩn, và kết quả thu được là hỗn hợp mảnh các thành vách, cùng với nhân và ADN của vi khuẩn. Nhờ ứng dụng của công nghệ sinh học, mỗi tế bào vi khuẩn được “chia cắt” thành hàng trăm ngàn mảnh nhỏ một cách nguyên vẹn. Hỗn hợp thu được được lọc tách bỏ tạp enzymes thừa và các mảnh nhân tế bào, chỉ lấy các mảnh thành vách (cấu trúc peptidoglycan) của tế bào vi khuẩn. Hỗn hợp tiếp tục được sấy, nghiền, cuối cùng được kiểm nghiệm, thu được thành phẩm – ImmuneGamma® Độc Tính – Độ An Toàn Vì ImmuneGamma® là những thành vách tế bào của những vi khuẩn có ích ở đường ruột, nó hoàn toàn an toàn và không có độc tính. Trong nghiên cứu tiền lâm sàng, những con chuột trắng được cho uống với liều 6000mg/ kg, nhưng LD50 (20 – 48h) không tìm thấy và những con chuột này vẫn tiếp tục sống khỏe mạnh. Trong thí nghiệm chuột trắng Sprague – Dawley uống ImmuneGamma® với liều 1000mg/kg, duy trì trong 90 ngày. Kết quả, ngày thứ 119, chuột chết và không phát hiện thấy các mô bất thường. Chia sẻ Chia sẻ

Hà thủ ô đỏ - thông tin thành phần, công dụng

Hà thủ ô, Hà thủ ô đỏ – Polygonum multiflorum Thumb, thuộc họ Rau răm – Polygonaceae. Mô tả: Cây thảo leo bằng thân quấn, sống nhiều năm, thân dài tới 5-7m, mọc xoắn vào nhau, màu xanh tía, không lông. Rễ phình thành củ, ngoài nâu, trong đỏ. Lá mọc so le, có cuống dài, phiến lá giống lá rau muống, có gốc hình tim hẹp, chóp nhọn dài, mép nguyên. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành chùm nhiều chuỳ ở nách lá hay ở ngọn. Quả bế hình ba cạnh, màu đen. Hoa tháng 8-10. Quả tháng 9-11 Bộ phận dùng: Rễ củ – Radix Polygoni Multiflori; thường dùng với tên Hà thủ ô. Củ Hà Thủ Ô đỏ Nơi sống và thu hái: Cây của châu á, mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền núi từ Nghệ An trở ra, có nhiều ở Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, một số tỉnh khác như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hoà Bình có số lượng ít hơn. Hiện nay, Hà thủ ô được trồng ở nhiều nơi vùng ở phía Bắc (Vĩnh Phú) và cả ở phía Nam, cây mọc tốt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú Yên, Bình Định. Có thể tái sinh bằng hạt nhưng thường được trồng dễ dàng bằng những đoạn thân hay cành bánh tẻ dài 30-40cm hoặc bằng củ có đường kính 3-5cm. Sau 2-3 năm thì thu hoạch. Lấy củ rửa sạch cắt bỏ rễ con, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ thành miếng phơi khô làm thuốc. Thu hoạch vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Lá có thể dùng làm rau ăn; dây lá cũng có thể dùng làm thuốc. Củ Hà thủ ô có thể dùng tươi, không chế hoặc chế với đậu đen, có nhiều cách làm:  Đỗ đen giã nát cũng ngâm với Hà thủ ô đã thái miếng trong một đêm, sáng đem đồ lên rồi phơi nắng trong một đêm lại ngâm với Đỗ đen, lại đồ và phơi, làm 9 lần.  Củ Hà thủ ô ngâm nước vo gạo 24 giờ, rửa lại rồi cho vào nồi, cứ 10g Hà thủ ô, cho 100g Đỗ đen và 2 lít nước. Nấu đến khi gần cạn. Đảo luôn cho chín đều. Khi củ đã mềm lấy ra bỏ lõi. Nếu còn nước Đỗ đen thì tẩm, phơi cho hết. Đồ, phơi được 9 lần là tốt nhất. Thành phần hóa học: Củ Hà thủ ô chứa 1,7% antraglucosid, trong đó có emodin, chrysophanol, rhein, physcion; 1,1% protid, 45,2% tinh bột, 3,1% lipid, 4,5% chất vô cơ, 26,4% các chất tan trong nước, lecitin, rhaponticin (rhapontin, ponticin). 2,3,5,4 tetrahydroxytibene -2-O-b-D-glucoside. Lúc chưa chế, Hà thủ ô chứa 7,68% tanin, 0,25% dẫn chất anthraquinon tự do, 0,8058% dẫn chất anthraquinon toàn phần. Sau khi chế, còn 3,82% tanin. 0,1127%, dẫn chất anthraquinon tự do và 0,2496% dẫn chất anthraquinon toàn phần. Tính vị, tác dụng: Hà thủ ô có vị đắng chát, hơi ngọt, tính bình; có tác dụng bổ huyết giữ tinh, hoà khí huyết, bổ gan thận, mạnh gân xương, nhuận tràng. Thử trên động vật thí nghiệm, người ta nhận thấy nước sắc Hà thủ ô có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu, có tác dụng tốt đối với các trường hợp suy nhược thần kinh và bệnh về thần kinh, làm tăng hoạt động của tim, giúp sinh huyết dịch, làm tăng sự co bóp của ruột, giúp ích cho sự tiêu hoá, lại có tác dụng chống viêm. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng chữa thận suy, gan yếu, thần kinh suy nhược, ngủ kém, sốt rét kinh niên, thiếu máu, đau lưng mỏi gối, di mộng tinh, khí hư, đại tiểu tiện ra máu, khô khát, táo bón, bệnh ngoài da. Uống lâu làm đen râu tóc đối với người bạc tóc sớm, làm tóc đỡ khô và đỡ rụng. Cây Hà Thủ ô ở rừng Hòa Bình Cách dùng: Ngày dùng 4-20g dạng thuốc sắc, hay tán bột uống, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, có khi người ta dùng cả dây lá. Lưu ý: Uống Hà thủ ô thì kiêng ăn hành, tỏi, cải củ. Đối với người có áp huyết thấp và đường huyết thấp thì kiêng dùng. Chia sẻ Chia sẻ

Hoàng cầm - thành phần và công dụng với tóc

Hoàng cầm – Scutellaria baicalensis Georgi (S. macrantha Fisch.), thuộc họ Hoa môi – Lamiaceae. Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, mọc đứng, cao 30-50cm, thân vuông, phân nhánh nhiều. Rễ phình to thành hình chuỳ, mặt ngoài màu vàng sẫm, phần chất gỗ nham nhở, màu vàng nhạt, lõi ruột màu nâu vàng. Lá mọc đối, hình mác hẹp, đầu nhọn, mép nguyên, hầu như không cuống, mặt trên màu xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt, cả hai mặt đều có điểm tuyến đen. Hoa mọc sít nhau thành chùm dày ở đầu cành, màu lam tím; tràng hình ống dài chia hai môi, 4 nhị (2 dài, 2 ngắn), bầu có 4 ngăn. Quả màu nâu sẫm, trong có hạt tròn màu đen. Hoa tháng 7-8, quả tháng 8-9. Bộ phận dùng: Rễ củ – Radix Scutellariae, thường gọi là Hoàng cầm. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Sibêri, Bắc Trung Quốc đã được di thực vào nước ta. Trồng bằng hạt vào mùa xuân, phát triển tốt. Cũng có người trồng làm cảnh. Cây ngủ mùa đông, mùa xuân lại đâm chồi mọc lại. Thu hái rễ vào mùa xuân hay mùa thu, đem về cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát, phơi đến hơi khô thì cho vào giỏ tre xóc cho rụng vỏ già bên ngoài, hoặc cạo bỏ vỏ ngoài, phơi hoặc sấy tiếp đến khô. Khi dùng tẩm rượu hai lần, sao qua. Cây Hoàng cầm Thành phần hóa học: Trong rễ Hoàng cầm có tinh dầu, các dẫn xuất flavon: baicalin, bacalein, wogonoside, wogonin, skullcapflavone I, H, oroxylin A; còn có tanin và chất nhựa. Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, tả hoả, giải độc, cầm máu, an thai. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Chữa sốt cao kéo dài, phế nhiệt, ho, kiết lỵ, đái dắt, ung nhọt, nôn ra máu, chảy máu cam, ỉa ra máu, băng huyết, an thai. Ngày dùng 4-16g dạng thuốc sắc hoặc bột. Hoàng cầm ngày nay thường được dùng nhiều để giải độc, loại bỏ các chất độc hóa học (thuốc nhuộm, thuốc hóa trị, thuốc trừ sâu …) ra khỏi cơ thể. Chia sẻ Chia sẻ

Loading...